An thần là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

An thần là trạng thái sinh lý hoặc dược lý nhằm làm dịu hệ thần kinh trung ương, giúp giảm lo âu, căng thẳng và kích động mà không gây mất ý thức. Các thuốc an thần hoạt động chủ yếu qua hệ GABA, được ứng dụng trong điều trị rối loạn lo âu, mất ngủ, tiền mê và kiểm soát kích động lâm sàng.

Định nghĩa an thần

An thần là trạng thái sinh lý hoặc dược lý được tạo ra nhằm giảm lo âu, kích động và căng thẳng thần kinh thông qua ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Trong thực hành lâm sàng, thuật ngữ “an thần” còn được dùng để chỉ nhóm thuốc có tác dụng làm dịu tâm trí và giảm mức độ kích thích thần kinh mà không nhất thiết gây mất hoàn toàn ý thức.

An thần khác với gây mê ở chỗ mức độ ức chế hệ thần kinh trung ương ở mức nhẹ đến trung bình; người bệnh vẫn có thể đáp ứng kích thích bên ngoài và giữ phần lớn chức năng phản xạ. Việc phân biệt trạng thái an thần, gây ngủ và gây mê là rất quan trọng trong quản lý lâm sàng và đảm bảo an toàn cho người bệnh.

An thần có thể đạt được bằng nhiều cách: sử dụng dược lý (thuốc an thần), non‑dược lý (kỹ thuật thư giãn, liệu pháp hành vi) hoặc kết hợp cả hai. Việc sử dụng đúng mục tiêu—giảm lo âu, hỗ trợ khoa học giấc ngủ, chuẩn bị tiền mê—giúp tối ưu hiệu quả và hạn chế tác dụng phụ.

Phân loại thuốc an thần

Thuốc an thần được phân loại dựa trên cơ chế tác dụng, mức độ ức chế thần kinh trung ương và mục đích sử dụng. Những nhóm chính bao gồm benzodiazepine, barbiturate, thuốc kháng histamin H1 và các thuốc chống loạn thần liều thấp có tác dụng an thần.

Ví dụ cụ thể:

  • Benzodiazepine: như diazepam, lorazepam – tăng dẫn truyền GABAA, tạo hiệu ứng dịu thần kinh mạnh nhưng có nguy cơ lệ thuộc.
  • Barbiturate: như phenobarbital – ức chế lan rộng hoạt động thần kinh, nguy cơ cao hơn so với benzodiazepine.
  • Thuốc kháng histamin H1: như hydroxyzine – tác dụng an thần nhẹ hơn, thường dùng khi lo âu hoặc dị ứng kèm theo.
  • Thuốc chống loạn thần liều thấp: như quetiapine – đôi khi được sử dụng ngoài nhãn để hỗ trợ an thần trong trường hợp kích động hoặc rối loạn tâm thần.

Bảng phân loại tóm tắt:

Nhóm thuốc Ví dụ Cơ chế chính
Benzodiazepine Diazepam, Lorazepam Tăng hoạt tính GABAA
Barbiturate Phenobarbital Ức chế lan rộng hệ thần kinh
Kháng histamin H1 Hydroxyzine, Diphenhydramine Chẹn thụ thể H1 trung ương

Cơ chế tác dụng sinh học

Phần lớn thuốc an thần tác động tới hệ dẫn truyền GABAergic – GABA (gamma‑aminobutyric acid) là chất dẫn truyền chính ức chế trong hệ thần kinh trung ương. Khi thuốc an thần tăng hoạt tính của GABA hoặc tăng số lượng mở kênh Cl⁻ trên thụ thể GABAA, hoạt động thần kinh giảm và cảm giác lo âu hoặc kích động được khống chế.

Cũng có nhóm thuốc an thần ảnh hưởng tới hệ thống serotonin, dopamin hoặc histamin. Ví dụ, một số nghiên cứu chỉ ra thuốc an thần có tác dụng chống lo âu thông qua trung gian hệ serotonin 5‑HT1A. (Xem nghiên cứu: Anxiolytics and Sedative‑Hypnotics Toxicity)

Công thức tổng quát biểu diễn tương quan giữa tác dụng của benzodiazepine và dẫn truyền GABA: EGABA[BDZ]×RGABAAE_{GABA} \propto [BDZ] \times R_{GABA_A} Trong đó [BDZ][BDZ] là nồng độ benzodiazepine trong mô và RGABAAR_{GABA_A} là mật độ thụ thể GABAA. Hiệu ứng dịu thần kinh tỉ lệ thuận với tích của hai yếu tố này, đồng thời chịu ảnh hưởng bởi đặc tính dược động học và dược lực học của thuốc.

Hiểu rõ cơ chế tác dụng giúp bác sĩ lựa chọn thuốc phù hợp với từng bệnh nhân, đồng thời đánh giá đúng nguy cơ tác dụng phụ như ức chế hô hấp, tụt huyết áp hoặc gây nghiện. (Nguồn tham khảo: Procedural Sedation – NCBI Bookshelf)

Ứng dụng lâm sàng của an thần

Thuốc an thần được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực y học lâm sàng. Các tình huống thường gặp bao gồm điều trị rối loạn lo âu, mất ngủ ngắn hạn, hỗ trợ tiền mê, kiểm soát co giật, và trong chăm sóc bệnh nhân ICU.

Các chỉ định lâm sàng:

  • Rối loạn lo âu: benzodiazepine như alprazolam hoặc lorazepam thường dùng trong giai đoạn cấp tính, khi liệu pháp nhận thức hành vi chưa phát huy tác dụng.
  • Mất ngủ: thuốc an thần-hypnotic như zolpidem, hoặc các benzodiazepine ngắn tác dụng như triazolam được dùng hỗ trợ giấc ngủ.
  • Tiền mê và thủ thuật: midazolam thường dùng trước phẫu thuật hoặc nội soi để giảm lo âu và tạo an thần nhẹ.
  • Co giật hoặc động kinh cấp: diazepam tiêm tĩnh mạch là lựa chọn hàng đầu để kiểm soát cơn co giật.
  • Hồi sức tích cực: thuốc như propofol hoặc dexmedetomidine giúp kiểm soát kích động và tạo điều kiện cho thông khí nhân tạo.

Lựa chọn thuốc cần cân nhắc thời gian tác dụng, độ thanh thải, tương tác thuốc và đặc điểm người bệnh (tuổi, chức năng gan – thận, tiền sử nghiện). Việc sử dụng dài hạn thường không được khuyến cáo vì tăng nguy cơ dung nạp, lệ thuộc và hội chứng cai thuốc.

Nguy cơ và tác dụng phụ

Thuốc an thần, đặc biệt là benzodiazepine và barbiturate, có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng nếu không được giám sát chặt chẽ. Nguy cơ cao hơn ở người cao tuổi, người có bệnh hô hấp mạn tính hoặc dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh khác.

Các tác dụng không mong muốn thường gặp:

  • Buồn ngủ, chóng mặt, lú lẫn (nhất là ở người già)
  • Rối loạn trí nhớ ngắn hạn
  • Ức chế hô hấp (ở liều cao hoặc phối hợp opioid)
  • Hội chứng lệ thuộc thuốc và khó cai

Theo CDC (Mỹ), số ca tử vong liên quan đến benzodiazepine đã tăng mạnh khi phối hợp với opioid, chiếm khoảng 30% các trường hợp tử vong do thuốc kê đơn tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 2015–2020. (CDC Drug Overdose Data)

Các thuốc như zolpidem và zaleplon tuy ít gây lệ thuộc hơn benzodiazepine, nhưng vẫn có nguy cơ gây hành vi bất thường trong khi ngủ như ăn uống, đi lại mà không ý thức được. Việc theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị là điều bắt buộc.

Phân biệt an thần, gây ngủ và gây mê

Việc phân biệt các trạng thái ức chế thần kinh trung ương là điều quan trọng trong lâm sàng, đặc biệt trong phẫu thuật và hồi sức. Dù cùng tác động lên hệ thần kinh trung ương, mức độ ức chế, khả năng đáp ứng và mục đích sử dụng khác nhau đáng kể.

Bảng sau minh họa sự khác biệt cơ bản giữa ba trạng thái:

Trạng thái Mức độ ức chế Khả năng phản ứng Ứng dụng
An thần Nhẹ - trung bình Vẫn đáp ứng kích thích Tiền mê, lo âu, nội soi
Gây ngủ Trung bình Phản ứng với kích thích mạnh Hỗ trợ giấc ngủ
Gây mê Sâu Không phản ứng hoàn toàn Phẫu thuật, ICU

Về mặt cơ chế, các thuốc gây mê thường có tác động mạnh mẽ và lan rộng hơn so với thuốc an thần, tác động vào nhiều hệ thống dẫn truyền thần kinh đồng thời như GABA, NMDA, glycine, cholinergic.

Các nguyên tắc sử dụng an toàn

Để giảm nguy cơ biến chứng và lạm dụng, việc kê đơn thuốc an thần cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn chuyên môn. Không nên sử dụng thuốc an thần như giải pháp dài hạn cho các rối loạn lo âu hoặc mất ngủ mạn tính.

Nguyên tắc an toàn bao gồm:

  • Kê đơn ngắn hạn, liều thấp và có tái đánh giá định kỳ
  • Không phối hợp với rượu, opioid hoặc thuốc an thần khác
  • Giám sát triệu chứng cai nếu ngưng thuốc sau thời gian dài sử dụng
  • Tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ lệ thuộc, lú lẫn và tai nạn té ngã

Cần có cơ chế kiểm soát chặt chẽ việc mua bán thuốc an thần, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, nơi mà các thuốc này đôi khi được sử dụng không có đơn, gây nguy cơ lạm dụng và tổn thương lâu dài hệ thần kinh.

Hướng phát triển và thay thế trong tương lai

Y học hiện đại đang tập trung phát triển các thuốc an thần thế hệ mới với mục tiêu giảm độc tính, hạn chế tác dụng phụ và không gây lệ thuộc. Một số hướng đi đáng chú ý bao gồm thuốc chẹn orexin (như suvorexant), chất chủ vận chọn lọc thụ thể GABAA alpha‑2/3, và các peptide thần kinh nội sinh.

Đồng thời, các liệu pháp không dùng thuốc như:

  • Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)
  • Thiền chánh niệm (mindfulness meditation)
  • Kỹ thuật thở thư giãn
được khuyến khích phối hợp nhằm giảm phụ thuộc thuốc, đặc biệt trong mất ngủ mạn tính và rối loạn lo âu chức năng. Những phương pháp này đã được chứng minh hiệu quả tương đương thuốc trong nhiều nghiên cứu lâm sàng. (CBT for Insomnia – PMC)

Tài liệu tham khảo

  • National Institutes of Health (NIH). Anxiolytics and Sedative‑Hypnotics Toxicity
  • Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Drug Overdose Data
  • British National Formulary (BNF). bnf.nice.org.uk
  • American Psychiatric Association. Practice Guideline for the Treatment of Patients with Anxiety Disorders
  • Krystal, A.D. et al. (2019). Cognitive Behavioral Therapy vs Medications for Insomnia. JAMA

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề an thần:

Thang Đo Lo Âu và Trầm Cảm Bệnh Viện Dịch bởi AI
Acta Psychiatrica Scandinavica - Tập 67 Số 6 - Trang 361-370 - 1983
TÓM TẮT– Một thang tự đánh giá đã được phát triển và được chứng minh là công cụ đáng tin cậy để phát hiện trạng thái trầm cảm và lo âu trong bối cảnh phòng khám bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện. Các thang điểm lo âu và trầm cảm cũng là những phương tiện đo lường hợp lệ của mức độ nghiêm trọng của rối loạn cảm xúc. Người ta đề xuất rằng việc đưa các thang điểm này vào thực hành bệnh viện chung sẽ ...... hiện toàn bộ
#Thang tự đánh giá #Lo âu #Trầm cảm #Rối loạn cảm xúc #Bệnh viện #Nhân sự y tế #Khám bệnh nhân ngoại trú #Mức độ nghiêm trọng #Phòng khám
Một sự tham số hóa nhất quán và chính xác từ \\textit{ab initio} của việc điều chỉnh độ phân tán trong lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-D) cho 94 nguyên tố H-Pu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 132 Số 15 - 2010
\u003cp\u003ePhương pháp điều chỉnh độ phân tán như là một bổ sung cho lý thuyết phiếm hàm mật độ Kohn–Sham tiêu chuẩn (DFT-D) đã được tinh chỉnh nhằm đạt độ chính xác cao hơn, phạm vi áp dụng rộng hơn và ít tính kinh nghiệm hơn. Các thành phần mới chủ yếu là các hệ số phân tán cụ thể theo từng cặp nguyên tử và bán kính cắt đều được tính toán từ các nguyên lý đầu tiên. Các hệ số cho các bản số phâ...... hiện toàn bộ
#DFT-D #độ phân tán #tiêu chuẩn Kohn-Sham #số phối hợp phân số #phiếm hàm mật độ #lực nguyên tử #ba thân không cộng tính #hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng #tấm graphene #hấp thụ benzene #bề mặt Ag(111)
MỘT PHƯƠNG PHÁP NHANH CHÓNG ĐỂ CHIẾT XUẤT VÀ TINH CHẾ TỔNG LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 8 - Trang 911-917 - 1959
Nghiên cứu sự phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh chế lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái lập và không có sự thao tác gây hại. Mô ướt được đồng nhất hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ sao cho hệ thống tan đượ...... hiện toàn bộ
#Lipid #chiết xuất #tinh chế #cá đông lạnh #chloroform #methanol #hệ tan #phương pháp nhanh chóng #vật liệu sinh học #nghiên cứu phân hủy lipid.
Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xu...... hiện toàn bộ
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Hệ thống hóa hóa học và đồng vị của các loại bazan đại dương: Tác động đến thành phần và quá trình của manti Dịch bởi AI
Geological Society Special Publication - Tập 42 Số 1 - Trang 313-345 - 1989
Tóm tắt Dữ liệu về nguyên tố vi lượng cho bazan ở đới nguyễn đại dương (MORBs) và bazan đảo đại dương (OIB) được sử dụng để hình thành hệ thống hóa học cho các loại bazan đại dương. Dữ liệu cho thấy thứ tự không tương thích của nguyên tố vi lượng trong bazan đại dương là Cs ≈ Rb ≈ (≈ Tl) ≈ Ba(≈ W) > Th > U ≈ Nb = Ta ≈ K > La > Ce ≈ Pb > Pr (≈ Mo) ≈ Sr > P...... hiện toàn bộ
Search and clustering orders of magnitude faster than BLAST
Bioinformatics - Tập 26 Số 19 - Trang 2460-2461 - 2010
Abstract Motivation: Biological sequence data is accumulating rapidly, motivating the development of improved high-throughput methods for sequence classification. Results: UBLAST and USEARCH are new algorithms enabling sensitive local and global search of large sequence databases at exceptionally high speeds. They are ...... hiện toàn bộ
Tiềm năng đa dòng của tế bào gốc trung mô người trưởng thành Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 284 Số 5411 - Trang 143-147 - 1999
Tế bào gốc trung mô người được cho là những tế bào đa năng, hiện diện trong tủy xương người trưởng thành, có khả năng sao chép như những tế bào chưa phân hóa và có tiềm năng phân hóa thành các dòng tế bào của mô trung mô, bao gồm xương, sụn, mỡ, gân, cơ và nhu mô tủy xương. Các tế bào có đặc điểm của tế bào gốc trung mô người đã được tách ra từ các mẫu tủy xương của những người tình nguyện...... hiện toàn bộ
#tế bào gốc trung mô #tế bào gốc trưởng thành #tiềm năng đa dòng #phân hóa tế bào
ĐIỆN PHÂN ĐĨA – PHƯƠNG PHÁP II VÀ ỨNG DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CHẤT PROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI* Dịch bởi AI
Annals of the New York Academy of Sciences - Tập 121 Số 2 - Trang 404-427 - 1964
Tóm tắtKỹ thuật điện phân đĩa đã được trình bày, bao gồm thảo luận về các biến số kỹ thuật với sự tham khảo đặc biệt đến việc phân tách các phân đoạn protein trong huyết thanh người bình thường.
Giảm Kích Thước Dữ Liệu Bằng Mạng Nơ-ron Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 313 Số 5786 - Trang 504-507 - 2006
Dữ liệu nhiều chiều có thể được chuyển đổi thành các mã thấp chiều bằng cách huấn luyện một mạng nơ-ron đa lớp với lớp trung tâm nhỏ để tái tạo các vector đầu vào nhiều chiều. Phương pháp giảm gradient có thể được sử dụng để tinh chỉnh các trọng số trong các mạng 'autoencoder' như vậy, nhưng điều này chỉ hoạt động tốt nếu các trọng số ban đầu gần với một giải pháp tốt. Chúng tôi mô tả một ...... hiện toàn bộ
#giảm kích thước dữ liệu #mạng nơ-ron #autoencoder #phân tích thành phần chính #học sâu #khởi tạo trọng số
Thang Đo Trầm Cảm Mới Được Thiết Kế Để Nhạy Cảm Với Sự Thay Đổi Dịch bởi AI
British Journal of Psychiatry - Tập 134 Số 4 - Trang 382-389 - 1979
Tóm tắtBài báo mô tả việc xây dựng một thang đo trầm cảm được thiết kế đặc biệt nhạy cảm với các hiệu ứng điều trị. Các đánh giá của 54 bệnh nhân người Anh và 52 bệnh nhân người Thụy Điển trên một thang đo tâm lý học toàn diện với 65 mục đã được sử dụng để xác định 17 triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh trầm cảm chính trong mẫu kết hợp.Các đánh ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 84,856   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10